UBND XÃ AN THƯỢNG BAN CHỈ ĐẠO PCGD, XMC
Số: /KH-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Thượng, ngày 12 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ;
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, xã An Thượng xây dựng kế hoạch triển khai phổ cập giáo, xóa mù chữ năm 2022, cụ thể như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
An Thượng là xã miền núi thuộc huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm huyện lỵ 8km về phía Tây. Tổng diện tích đất tự nhiên là 729,3 ha. Trong đó, đất dân cư là 76,82ha, đất nông nghiệp là 299,71ha. Phía Bắc giáp xã Tiến Thắng (Yên thế); phía Đông giáp xã Tân Hiệp (Yên Thế); phía Nam giáp xã Nhã Nam của huyện Tân Yên (Bắc Giang); phía Tây giáp xã Lan Giới của huyện Tân Yên (Bắc Giang). Xã An Thượng có 10 thôn và một Đảng bộ, gồm 14 chi bộ với 217 đảng viên (có 10 chi bộ nông thôn, 04 chi bộ sự nghiệp). Toàn xã có 1.390 hộ với 5.315 nhân khẩu; có 6 dân tộc và 2 tôn giáo sống đan xen ở 10 thôn, đời sống kinh tế chủ yếu của người dân sản xuất nông nghiệp là chính; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 1.71%; hộ dân tộc 6,1%; công giáo 23,8%.
1. Thuận lợi:
- Đảng ủy, chính quyền địa phương luôn quan tâm đến phong trào giáo dục của nhà trường, từng bước xây dựng CSVC ngày một đáp ứng cho nhu cầu hoạt động dạy và học của đơn vị.
- Địa phương đạt các tiêu chí nông thôn mới. Điều kiện về đường giao thông trong xã được nâng cấp, bê tông hoá cao. Các ban ngành đoàn thể ở địa phương hoạt động có nề nếp, nên việc kết hợp giữa ba môi trường giáo dục học sinh có nhiều thuận lợi.
- Đội ngũ GV đạt trình độ đạt chuẩn trở lên, nhiệt tình giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm.
- Các nhà trường được đầu tư về cơ sở vật chất và đội ngũ đạt tiêu chuẩn trường chuẩn mức độ 1với trường Mần non, trường THCS và trường chuẩn mức độ 2 với Trường Tiểu học.
2. Khó khăn:.
- Một số thôn các hộ ở chưa tập trung, nhiều hộ đi làm ăn xa gây khó khăn cho công tác điều tra.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PCGDTH, XMC NĂM 2021
Tính đến tháng 10/2020, xã duy trì đạt chuẩn phổ cập mức độ 3, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 kết quả cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn công nhận
1.1. Công tác phổ cập
* Đối với PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
- Đảm bảo các tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi qui định tại nghị định 20/2014/NĐ-Cp ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dụ xóa mù chữ) cụ thể:
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp: 80/80 cháu đạt 100%
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN 87/87 cháu, đạt 100%
- Kết quả: Xã An Thượng đạt tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
* Đối với phổ cập giáo dục Tiểu học:
- Tổng số trẻ 6 tuổi (sinh năm 2015) 87 số phải phổ cập 86 số đã huy động vào lớp 1: 86. đạt tỷ lệ 100%
- Tổng số trẻ từ 11 đến 14 tuổi (sinh năm 2010 đến 2007): 257 số phải phổ cập: 257 số đã HTCTTH: 257 đạt tỉ lệ 100%. Số đang học ở các lớp tại trường: 1 (trong đó: lớp 1: 0 lớp 2: 0, lớp 3: 0 lớp 4: 0 lớp 5:0)
Số đang học ở các lớp tại trường khác: 0
- Tổng số trẻ 11 (sinh năm 2010): số phải phổ cập: 76 số đã HTCTTH : 76 đạt tỉ lệ 100 %. Số đang học ở các lớp tại trường: 0.
Số đang học ở các lớp tại trường khác: 0
* Đối với phổ cập GD THCS:
- Số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18: 234
- Số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS: 225. Tỉ lệ: 96,15%
- Số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình
giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp THPT hoặc giáo dục nghề nghiệp: 223 . Tỉ lệ: 95,3%
- Số thanh niên, thiếu niên khuyết tật trong độ tuổi từ 15 đến 18: 0
- Số thanh niên, thiếu niên khuyết tật trong độ tuổi từ 15 đến 18 có khả năng học tập: 0.
1. 2. Công tác xóa mù chữ
1.1. Số người biết chữ mức độ 1 trong các độ tuổi:
- Tỉ lệ người trong độ tuổi 15 - 25 biết chữ: 680/680 đạt 100%.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ: 1547/1547 đạt 100%.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ: 3036/3036 đạt 100%.
1.2. Số người biết chữ mức độ 2 trong các độ tuổi:
- Tỉ lệ người trong độ tuổi 15 - 25 biết chữ: 680/680 đạt 100%.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ: 1547/1547 đạt 100%.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ: 3036/3036 đạt 100%.
2. Điều kiện đảm bảo
*Trường Mầm non
a) Có 100% giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành
b) Đủ giáo viên dạy lớp 5 tuổi (2 giáo viên/lớp) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/TTLT-BGDT-BNV ngày 16/03/2015)
c) 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi (5/6 đồng chí) đạt trình độ trên chuẩn.01 đ/c đạt chuẩn.
d) 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi (6/6 đồng chí) đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018). Kết quả đánh giá xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của đội ngũ giáo viên 5 tuổi cụ thể: Xếp loại Xuất sắc: 1/6 đ/c; xếp loại Khá 5/6 đ/c.
đ) Có kế hoạch phân công các nhóm giáo viên phụ trách điều tra phổ cập đến từng hộ gia đình tại các thôn trong xã. Phân công 01 đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách theo dõi công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ và chịu trách nhiệm tổng hợp, theo dõi, điều chỉnh kịp thời.
* Trường Tiểu học
a) Biên chế giáo viên, nhân viên:
- Tổng số CBQL: 26 người; trong đó: Hiệu trưởng: 1; Phó hiệu trưởng: 1 .
- Tổng số giáo viên: 21 người; trong đó: GV văn hóa: 15; GV âm nhạc: 1; GV
mĩ thuật: 1.; GV thể dục: 1; GV ngoại ngữ: 2; GV tin học: 1 Tỉ lệ giáo viên/lớp: 1,5.
- Số giáo viên phụ trách công tác Tổng phụ trách Đội TNTP HCM: 1
- Tổng số nhân viên: 3 người. Trong đó: kế toán : 01; văn phòng: 1 người; y tế kiêm thiết bị, thư viện: 1 người,
b) Trình độ đào tạo của giáo viên
- Trên Đại học: 0; Đại học: 14; Cao đẳng: 7; Trung cấp: 0.
- Đạt chuẩn: 21/21 = 100%; trên chuẩn:21/21 = 100%.
c) Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
Tốt: 9/21 = 42,8%; Khá: 11/21 = 52,4%; Đạt 1/21= 4,8 %.
d) Phân công cán bộ quản lý, giáo viên theo dõi phổ cập giáo dục đến từng thôn (có danh sách kèm theo).
* Trường THCS
- Tổng số giáo viên: 18. Tỉ lệ giáo viên/lớp: 2,25
- Số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 16, tỉ lệ: 88,9%
- Số giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn: 0, tỉ lệ: 0
- Số giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp THCS: 18, tỉ lệ: 100
- Cơ cấu giáo viên: Đủ về số lượng, tuy nhiên chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn
e) 100% giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Trong đó: Xuất sắc: 6; Khá: 11; Trung bình 0.
3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
* Mầm non
a) Phòng học
- Có 3/3 phòng học cho lớp 5 tuổi đạt tỷ lệ 1,0 phòng/lớp; 3/3 phòng học được xây dựng kiên cố, an toàn; Phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích tối thiểu 1,5m2/ trẻ, có đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
b) 3/3 lớp 5 tuổi (100%) có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu thao quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGD&ĐT ngày 23/03/2015.
c) Có sân chơi đảm bảo diện tích, xanh, sạch, đẹp và đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường xuyên, an toàn; Có nguồn nước sạch, có hệ thống thoát nước đảm bảo; Có đủ công trình vệ sinh khép kín, sử dụng thuận tiện, đảm bảo vệ sinh.
*Tiểu học
- Tổng số lớp: 14; tổng số học sinh: 428. Trường Tiểu học được công nhận là trường hạng II
- Tổng số điểm trường: 1, Khoảng cách từ nhà đến trường đối với học sinh xa nhất: 5 km.
- Tổng số phòng học: 14 trong đó: Kiên cố: 14, cấp 4: 0, tạm: 0, nhờ: 0 tỷ lệ phòng học/lớp: 14/ 14 = 1
- Bàn ghế giáo viên, học sinh, bảng: Đủ
- Phòng Hiệu trưởng: 1; phòng Phó hiệu trưởng: 1.
- Văn phòng: 1; Phòng y tế: 1; Phòng truyền thống và hoạt động Đội: 2.
- Phòng HĐSP: 1, diện tích: 50.m2.
- Phòng thư viện: 1, diện tích: 50m2.
- Phòng thiết bị, đồ dùng: 1, diện tích: 50m2.
- Số khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên: 1 diện tích: 10 m2.
- Số khu vệ sinh dành riêng cho học sinh, riêng nam, nữ: 2.diện tích: 75 m2.
- Tổng diện tích toàn trường: 8036,7 m2.
- Số lượng sân chơi: 2 diện tích: 2000 m2.
- Số lượng bãi tập: 1 diện tích: 800m2
* Trung học cơ sở:
- Số phòng học 8, đạt tỉ lệ 1phòng/lớp; phòng theo chuẩn quy định, an toàn đúng quy định. Có đủ hệ thống phòng chức năng: thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; văn phòng, phòng họp cho giáo viên và nhân viên, phòng thí nghiệm.
- Đủ các trang thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, thuận tiện, hàng năm được kiểm kê, bổ sung.
- Sân chơi, bãi tập có diện tích phù hợp với cảnh quan sư phạm, đủ trang thiết bị tập luyện, được sử dụng thường xuyên, an toàn. Có nguồn nước sạch, có công trình vệ sinh đảm bảo vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PCGDTH, XMC NĂM 2022
1. Mục tiêu chung.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội đối với công tác phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác PCGD, XMC, xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục.
Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả công tác PCGD, XMC; củng cố vững chắc kết quả phổ cập của đơn vị, nâng dần mức độ đạt chuẩn, đồng thời nâng cao chất lượng các điều kiện đảm bảo PCGD, XMC.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Đối với PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Năm 2022, duy trì 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5-6 tuổi; tiếp tục duy trì vững chắc chuẩn PCGDMN.
- Năm học 2022-2023, huy động 10% trẻ độ tuổi nhà trẻ ra lớp, 100% trẻ mẫu giáo trong độ tuổi ra lớp, 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và hoàn thành chương trình giáo dục mầm non
2.2. Đối với PCGD tiểu học
- Số học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%.
- Huy động số trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%.
- Huy động 100 % trở lên trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Tiếp tục duy trì vững chắc chuẩn PCGD tiểu học.
2.3. Đối với PCGD THCS
- Số thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS (cả 2 hệ) đạt tỷ lệ từ 95% trở lên.
- Số thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.
- Huy động 100% trở lên trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Củng cố vững chắc kết quả PCGD THCS, tăng dần tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS. Xã An Thượng tiếp tục duy trì vững chắc chuẩn PCGD THCS mức độ 2.
2.4. 2.4. Đối với phổ cập giáo dục – xóa mù chữ.
- Tỷ lệ người biết chữ trong các độ tuổi, cụ thể:
- Tỷ lệ người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi:
+ Từ 15 đến 25 đạt 100%.
+ Từ 15 đến 35 đạt 100%.
+ Từ 15 đến 60 đạt 100%.
– Tỷ lệ người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi:
+ Từ 15 đến 25 đạt 100%.
+ Từ 15 đến 35 đạt 100%.
+ Từ 15 đến 60 đạt 100%.
- Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả PCGD, XMC mức độ 2.
V. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGD, XMC trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, xem công tác PCGD, XMC là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, kịp thời biểu dương người tốt, việc tốt và những cá nhân, tập thể làm tốt công tác phổ cập giáo dục; tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội và nhà trường để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCGD, XMC. Phát huy kết quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo PCGD, XMC.
- Thực hiện củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, XMC khi cần thiết đảm bảo đúng, đủ thành phần, trong đó cần huy động các tổ chức chính trị, chính trị xã hội cùng tham gia Ban chỉ đạo; các thành viên Ban chỉ đạo phải được phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cụ thể, định kỳ tổ chức họp giao ban để kiểm điểm các công việc đã làm được, đồng thời có biện pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Ban Chỉ đạo cần tổ chức tốt việc triển khai, quán triệt trong thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác PCGD, XMC; xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCGD, XMC với những mục tiêu cụ thể, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác PCGD, XMC trên địa bàn, giao trách nhiệm cụ thể cho tập thể, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các Đoàn thể tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC, gắn việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, Đoàn thể với kết quả thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC.
- Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác PCGD, XMC.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tiếp tục củng cố vững chắc và phát triển kết quả PCGD, XMC đã đạt được.
- Các nhà trường cần đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học; tăng cường phụ đạo, giúp đỡ học sinh học yếu, kém.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc vận động học sinh bỏ học trong độ tuổi phổ cập ra lớp, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 THCS; thực hiện tốt việc duy trì sỹ số, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, nắm bắt kịp thời về tình hình học tập của học sinh, học viên; tìm hiểu nguyên nhân học sinh, học viên bỏ học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các ban ngành đoàn thể trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục học sinh.
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học. Sử dụng triệt để các thiết bị dạy học hiện có, đẩy mạnh việc tự làm thiết bị dạy học.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở theo hướng tăng tỉ lệ học sinh vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, về vai trò, vị trí của giáo dục nghề nghiệp đối với phát triển kinh tế – xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập … để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.
- Đối với giáo dục mầm non: Duy trì và nâng cao chất lượng công tác PCGDMNTNT; huy động tối đa trẻ em dưới 5 ra lớp.
- Đối với giáo dục phổ thông: Huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và số học sinh đã được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6, đảm bảo duy trì sĩ số, chống bỏ học. Nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt quan tâm đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Đối với giáo dục thường xuyên: Tăng cường huy động các đối tượng trong độ tuổi theo học các lớp xoá mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và bổ túc văn hoá, tăng tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-35, 15-60, đặc biệt quan tâm đến đối tượng là phụ nữ và trẻ em gái; tăng tỷ lệ người 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS, độ tuổi 18-21 có bằng tốt nghiệp THPT, TCCN và dạy nghề.
4. Tăng cường các điều kiện bảo đảm cho thực hiện PCGD, XMC
- Tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu việc thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các điểm trường bảo đảm thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác quản lý, tập trung nâng cao chất lượng; từng bước xóa bỏ phòng học tạm, đảm bảo đáp ứng đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa theo các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
- Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học các trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS, Trung tâm HTCĐ.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với học sinh và giáo viên để tạo điều kiện tốt nhất cho con em có điều kiện học tập.
- Tăng cường đầu tư, mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng cao chất lượng dạy, học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.
- Huy động và sử dụng hiệu quả hơn mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phục vụ thiết thực công tác phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt chương trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Địa phương cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho giáo dục.
5. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra công nhận kết quả PCGD, XMC.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC.
- Tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin quản lý PCGD, XMC thống nhất trên cả nước để cập nhật, lưu giữ, quản lý, khai thác thông tin về PCGD, XMC. Thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, nhập dữ liệu đảm bảo chính xác, đúng thời gian.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc điều tra thông tin hộ gia đình, tổng hợp dữ liệu, lập hồ sơ và tự kiểm tra kết quả PCGD, XMC của đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Đối với Trường MN; TH; THCS - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban ngành, UBND xã triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo duy trì vững chắc kết quả PCGD, XMC và những mục tiêu đã đề ra.
- Chủ động, kịp thời tham mưu, đề xuất UBND xã, Ban chỉ đạo PCGD, XMC xã những cơ chế, chính sách cho phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, PCGD, XMC nói riêng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch PCGD, XMC, định kỳ báo cáo UBND xã, Ban chỉ đạo PCGD, XMC xã tiến độ, kết quả thực hiện.
- Chỉ đạo bộ phận phụ trách công tác phổ cập xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục - xoá mù chữ.
- Chỉ đạo, tổ chức điều tra, cập nhật số liệu, thống kê, hoàn thiện hồ sơ PCGD, XMC.
- Quản lý hệ thống thông tin quản lý dữ liệu PCGD, XMC, khai thác có hiệu quả hệ thống.
- Tham mưu UBND xã thành lập đoàn kiểm tra công nhận đơn vị xã đạt chuẩn PCGD, XMC trong năm 2022; tổng hợp kết quả kiểm tra trình UBND huyện ra quyết định công nhận kết quả PCGD, XMC năm 2022.
- Phản ánh kịp thời những vướng mắc mà đơn vị không tự giải quyết được lên Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục xoá mù chữ cấp xã.
2. Đối với UBND xã An Thượng
- Căn cứ vào Kế hoạch của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết và có tính khả thi cho đơn vị.
- Triển khai và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo PCGD, XMC giai đoạn 2021 - 2022 khi có sự thay đổi các thành viên.
- Bố trí mỗi trường có 01 CBQL, giáo viên phụ trách tổng hợp số liệu phổ cập giáo dục cho từng cấp học.
- Chỉ đạo điều tra, rà soát các đối tượng trong diện phổ cập giáo dục, tổng hợp số liệu, thống kê, báo cáo Ban Chỉ đạo PCGD, XMC huyện.
- Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục xoá mù chữ xã lập Kế hoạch tự kiểm tra; thành lập đoàn tự kiểm tra kết quả phổ cập giáo dục của đơn vị và làm tờ trình UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra công nhận đối với đơn vị đạt chuẩn phổ cập theo quy định.
- Tổ chức điều tra, rà soát tất cả các đối tượng diện PCGD, XMC tại địa phương (từ 0 tuổi đến 60 tuổi; trong đó tập trung điều tra, lập danh sách trẻ 5, 6 tuổi; danh sách này là cơ sở để huy động trẻ vào học các lớp mầm non và vào học lớp 1 năm học 2022- 2023, đồng thời ghi rõ tên trường mầm non, tên xã, thị trấn mà trẻ đang học năm học 2021- 2022).
- Triển khai cập nhật các thông tin từ phiếu điều tra vào sổ phổ cập giáo dục và phần mềm phổ cập giáo dục xoá mù chữ.
- Cập nhật danh sách các đối tượng diện PCGD, XMC chuyển đến, chuyển đi theo từng thôn, tổ.
Thực hiện đầy đủ hồ sơ PCGD, XMC đảm bảo tính thống nhất, sự chính xác giữa các loại hồ sơ, đảm bảo tính mỹ quan và có hệ thống. Hồ sơ, thống kê số liệu đủ theo từng năm theo quy định
- Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá kết quả PCGD, XMC của đơn vị.
- Thực hiện thanh quyết toán kinh phí PCGD kịp thời theo đúng kế hoạch của thường trực Ban chỉ đạo PCGD, XMC huyện.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo các phòng chức năng, phòng học bộ môn, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục. Quan tâm đến các điều kiện bảo đảm PCGD, XMC.
- Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất và không ngừng củng cố đội ngũ giáo viên để thực hiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học.
- Vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh.
+ Các nhà trường kịp thời lập danh sách học sinh bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học (nghỉ học trên 3 ngày), gửi UBND xã; đồng thời phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh và Ban Chỉ đạo PCGD, XMC xã có biện pháp tích cực để hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học, nâng cao hiệu suất đào tạo.
+ Ban Chỉ đạo PCGD, XMC xã tiến hành xác minh lại danh sách PCGD, XMC ngoài nhà trường của xã năm 2021 và danh sách học sinh bỏ học do các trường phổ thông, mầm non thông báo đến UBND xã; nếu đối tượng tại địa phương thì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể vận động, hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng đến lớp phù hợp với trình độ và hoàn cảnh của đối tượng.
+ Trường hợp trẻ 5 tuổi và đối tượng ngoài độ tuổi phổ thông:
Trẻ 5 tuổi: UBND xã và trường Mầm non có trách nhiệm tổ chức huy động trẻ vào Mầm non theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Thế.
Tiểu học: UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Hiệu trưởng trường Tiểu học mở lớp và quản lý các lớp phổ cập Tiểu học trên địa bàn xã (nếu có).
THCS: UBND xã phối hợp với Trung tâm học tập cộng đồng để nắm thông tin về điều kiện và thời gian tuyển sinh, từ đó lập danh sách cụ thể các đối tượng trong độ tuổi để vận động ra lớp (nếu có).
V. THỜI GIAN - TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Thời gian | Nội dung công tác | Đơn vị thực hiện |
Tháng 1 | - Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác PCGD, XMC năm 2022. - Điều tra, rà soát các đối tượng diện PCGD, XMC hiện cư trú tại địa phương. - Điều tra, rà soát, bổ sung các đối tượng diện chuyển đi, chuyển đến tại địa phương. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 2 | - Điều tra, rà soát các đối tượng diện PCGD, XMC hiện cư trú tại địa phương. - Điều tra, rà soát, bổ sung các đối tượng diện chuyển đi, chuyển đến tại địa phương. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 3 | - Điều tra, rà soát các đối tượng diện PCGD, XMC hiện cư trú tại địa phương. - Điều tra, rà soát, bổ sung các đối tượng diện chuyển đi, chuyển đến tại địa phương. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 4 | - Điều tra, rà soát các đối tượng diện PCGD, XMC hiện cư trú tại địa phương. - Điều tra, rà soát, bổ sung các đối tượng diện chuyển đi, chuyển đến tại địa phương. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 5 | - Điều tra, rà soát các đối tượng diện PCGD, XMC hiện cư trú tại địa phương. - Xét hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 6 | - Điều tra, bổ xung PCGD, XMC năm 2022. - Chuẩn bị các hoạt động văn hoá trong hè. -Tổ chức cập nhật dữ liệu trên hệ thống PCGDMN 5 tuổi năm 2022. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 7 | - Bổ sung danh sách, báo cáo thống kê số liệu HS trong xã. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 8 | - Bổ sung danh sách, báo cáo thống kê số liệu các đối tượng trong xã. - Họp thống nhất số liệu thống nhất với các cấp. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 9 | - Cập nhật dữ liệu vào phần mềm. - Cập nhật, bổ sung đối tượng trong độ tuổi phổ cập chuyển đến, chuyển đi theo danh sách do Công an cung cấp. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Tháng 10 | -Tổng hợp số liệu, báo cáo tổng kết, đề nghị UBND huyện kiểm tra, công nhận PCGD, XMC | – Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường – TT HTCĐ. |
Tháng 11 | - Khắc phục các tồn tại của hồ sơ PC GD – XMC. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường |
Tháng 12 | - Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2022 và phương hướng hoạt động năm 2023. | Ban Chỉ đạo, Ban giám hiệu các trường, Giáo viên |
Trên đây là Kế hoạch thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng công tác PCGD, XMC xã An Thượng năm 2022. Hiệu trưởng các trường MN, TH và THCS trong xã An Thượng thường xuyên đôn đốc các thành viên thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần báo cáo với Ban chỉ đạo phổ cập xã để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận: - BCĐ PCGD, XMC huyện Yên Thế; - Phòng GD&ĐT Yên Thế; Báo cáo - ĐU, UBND xã An Thượng; - Các thành viên BCĐ; - Lưu: VT. | TM. BAN CHỈ ĐẠO PCGD, XMC TRƯỞNG BAN
P. CHỦ TỊCH UBND Nguyễn Thành Lưu |